[giaban]295,000 ₫[/giaban][giacu]350,000 ₫[/giacu]
 [motangan]
    Mã sản phẩmLed năng lượng MTKích thước 120x120
    Công suất 8W Vật liệu Thân nhôm
    Nhiệt độ màu 3000-6500K Bảo hành 1 năm
[/motangan][chitiet]
Mã sản phẩm Led năng lượng MT Kích thước 120x120
Xuất xứ LED family Cấu tạo
Công suất 8W Tuổi thọ 45000 giờ
Điện thế0.4W Bảo hành 1 năm
Hệ số công suất >0.98

Chỉ số hoàn màu CRI RA>80
Quang thông 90 Lm/W
Góc chiếu sáng 150°
 Nhiệt độ màu 3000-6500K (trắng/vàng)   
Tiêu chuẩn IP65
Vật liệu Vỏ nhôm

Đèn năng lượng mặt trời sân vườn

1. Giới thiệu Đèn năng lượng mặt trời sân vườn

 - Đèn năng lượng mặt trời sân vườn là đèn sử dụng năng lượng mặt trời để chiếu sáng.
 - Đèn có thiết kế vỏ nhôm, thanh gá bằng kim loại chắc chắn. Bóng led chùm 0.02Wx6 hoặc 0.2Wx4 có công suất từ 6W đến 8W.
- Chiếu sáng liên tục đến 8h.
 - Bảo hành 1 năm
 - Pin năng lượng mặt trời hoạt động hiệu quả ngay cả khi trời âm u.
Hơn nữa:
 - Công suất 6W, 8W sáng gấp 2 lần đèn huỳnh quang.
 - Tuổi thọ 45.000h, cao gấp 9 lần bóng huỳnh quang.
=> Tiết kiệm ít nhất 720 số điện / 1 đèn led năng lượng mặt trời so với bóng đèn huỳnh quang có công suất tương đương.
Đèn năng lượng mặt trời sân vườn

2. Hướng dẫn sử Đèn năng lượng mặt trời sân vườn

- Không tháo rời các bộ phận của đèn.
- Không dùng với chiết áp.
- Lắp xa nguồn nhiệt để bảo vệ linh kiện điện tử.

Cấu tạo đèn năng lượng mặt trời sân vườn

3. Ưu điểm vượt trội đèn năng lượng mặt trời sân vườn

Đèn năng lượng mặt trời sân vườn

  • Dùng pin năng lượng mặt trời giúp tiết kiệm chi phí điện năng 100%
  • Tuổi thọ 25.000h, cao gấp 5 lần bóng huỳnh quang.
  • Lớp vỏ của đèn được chế tạo từ nhôm sơn tĩnh điện có lớp chống thấm ở những điểm lắp ráp nên đèn có thể làm việc trong mọi loại thời tiết.
  • Đèn có thể chịu được va chạm và rung, sốc
  • Sử dụng công nghệ chiếu sáng hiện đại
  • Hiệu suất chiếu sáng cao
  • Ánh sáng phân tán đều màu
  • Nhiệt lượng tỏa ra trong thời gian làm việc không đáng kể
  • Không phát ra các tia độc hại
  • Thân thiện với môi trường
  • Tiết kiệm năng lựơng từ 50-70% so với đèn thường
  • Tuổi thọ cao
  • Chi phí bảo dưỡng thấp
  • Dễ lắp đặt, sử dụng và thay thế
  • Độ bền cao nên tiết kiệm chi phí bảo trì, bảo dưỡng

4. Ứng dụng đèn năng lượng mặt trời sân vườn

  • Chiếu sáng sân vườn 
  • Khu vui chơi, giải trí ngoài trời

đèn năng lượng mặt trời sân vườn
đèn năng lượng mặt trời giá rẻ
đèn năng lượng mặt trời hcm
đèn năng lượng mặt trời việt nhật
đèn chiếu sáng năng lượng mặt trời
"đèn năng lượng mặt trời" hà nội
cách sử dụng đèn năng lượng mặt trời
đèn sân vườn năng lượng mặt trời tphcm

[/chitiet][hot]- 15%[/hot]

[tintuc][ledfile.com] Hiện tại công ty chúng tôi có bán ĐÈN LED CHIẾU SÁNG, ĐÈN LED ÂM TRẦN, ĐÈN LED ỐP TRẦN, ĐÈN LED TUÝP, ĐÈN LED BÚP, ĐÈN LED CHỮ U. Với mẫu công suất đa dạng đèn led ốp trần nổi, đèn led ốp trần vuông phù hợp với trần thạch cao, trần phòng khách... giá rẻ.

ĐÈN LED

- Công ty chúng tôi nhận thiết kế, thi công lắp đặt đèn led. Tuyển đại lý bán lẻ toàn quốc.
- Công ty chúng tôi đang cung cấp ĐÈN LED CHIẾU SÁNG mẫu mã đa dạng, công suất từ 6W đến 24W.
 - Sản phẩm sản xuất và lắp ráp tại Việt Nam với chất lượng cao, được bảo hành từ 1 đến 2 năm. Giá thành phải chăng.


Đèn LED năng lượng mặt trời sân vườn

Đèn led năng lượng mặt trời sân vườn

Đèn led năng lượng mặt trời sân vườn

 - Chiếu sáng liên tục đến 8h.
 - Bảo hành 1 năm
 - Pin năng lượng mặt trời hoạt động hiệu quả ngay cả khi trời âm u.
Hơn nữa:
 - Công suất 6W, 8W sáng gấp 2 lần đèn huỳnh quang.
 - Tuổi thọ 45.000h, cao gấp 9 lần bóng huỳnh quang. 
=> Tiết kiệm ít nhất 720 số điện / 1 đèn led năng lượng mặt trời so với bóng đèn huỳnh quang có công suất tương đương.

Liên hệ mua đèn led: 0975 85 4341 - 0965 85 4341

I. Bóng đèn led ốp trần

 - Đèn led ốp trần có nhiều chủng loại như:

  • Đèn led ốp trần tròn 2 màu
  • Đèn led ốp trần vuông 2 màu
  • Đèn led ốp trần tròn
  • Đèn led ốp trần vuông

Đèn led ốp trần 2 màu tròn

Đèn led ốp trần 2 màu vuông

Đèn led ốp trần vuông

Đèn led ốp trần tròn

Xem thêm: Đèn led ốp trần


II. Bóng đèn led âm trần


 - Hiện nay sử dụng đèn led âm trần đã và đang trở thành xu hướng trong xây dựng và trong chiếu sáng nói chung.
 - Đèn led âm trần mang lại không gian sang trọng cho ngôi nhà của bạn.
 - Đèn led âm trần có các mẫu chủ yếu:

  • Đèn led âm trần mỏng tròn
  • Đèn led âm trần mỏng vuông
  • Đèn led âm trần Downlight

Đèn led âm trần mỏng vuông

Đèn led âm trần downlinght

Đèn led âm trần mỏng tròn

Xem thêm: Đèn led âm trần


III. Đèn led tuýp, đèn led búp, đèn led chữ U

 - Các loại đèn led chiếu sáng này có ứng dụng đa dạng. Chiếu sáng trong gia đình, chiếu sáng trang trại, chiếu sáng kích thích sinh trưởng - điều khiển ra hoa của thực vật...
 - Đèn led chiếu sáng có độ rọi cao, tiết kiệm điện và độ bền cao

  • Đèn led tuýp
  • Đèn led búp
  • Đèn led chữ U

Đèn led búp

Đèn led chữ U

Đèn led tuýp

IV. Liên hệ địa chỉ mua ĐÈN LED CHIẾU SÁNG

0975 85 4341 - 0965 85 4341

Địa chỉ: Thị trấn Sóc Sơn, Huyện Sóc Sơn, Hà Nội

bóng đèn led philips
bóng đèn led rạng đông
bong den led xe may
đèn led chiếu sáng
bóng đèn led điện quang
đèn led là gì
bóng đèn led siêu sáng
den led 12v
đèn ốp trần led
bóng đèn ốp trần tròn
đèn ốp trần phòng khách
đèn ốp trần philips
đèn ốp trần thạch cao
đèn led ốp trần vuông
đèn led ốp trần phòng khách
đèn led ốp trần nổi

[/tintuc]

[tintuc][ĐÈN LED CHIẾU SÁNG] LEDfile xin tổng hợp lại các tiêu chuẩn chiếu sáng. Tiêu chuẩn chiếu sáng nhân tạo trong các công trình xây dựng, tiêu chuẩn chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và kĩ thuật hạ tầng đô thị, TCXDVN 259:2001,chiếu sáng nhân tạo đường phố quảng trường đô thị. Các tiêu chuẩn của ủy ban chiếu sáng quốc tế CIE là các tiêu chuẩn đặc biệt quan trọng, được tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO công nhận.Do đó các kiến trúc sư và kĩ sư Việt Nam thường tham khảo các tiêu chuẩn này khi thiết kế các hệ thống chiếu sáng.




 Thôn tin tham khảo: hiện nay các tiêu chuẩn được áp dụng khi thiết kế chiếu sáng công cộng:
- TCXDVN259-2001: tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo đường phố, quảng trường đô thị
- TCXDVN333-2005:chiếu sáng bên ngoài các công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị - tiêu chuẩn thiết kế
- QCVN07-7:2016/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia các công trình hạ tầng kỹ thuật công trình chiếu sáng

I. Tiêu chuẩn TCXDVN 259:2001

- Tiêu chuẩn 259:2001, đây là tiêu chuẩn chủ yếu để thiết kế hệ thống chiếu sáng nhân tạo,đường phố...

Kết quả hình ảnh cho ảnh gif download now

II. Tiêu chuẩn TCVN 16:1989

Kết quả hình ảnh cho ảnh gif download now

II. Địa chỉ mua ĐÈN LED CHIẾU SÁNG, ĐÈN LED ỐP TRẦN, ĐÈN LED ÂM TRẦN.


- Hiện tại LEDfile.com chuyên THIẾT KẾ - THI CÔNG LẮP ĐẶT ĐÈN LED CHIẾU SÁNG. Sản phẩm của ledfile chất lượng cao, giá ưu đãi. Có chính sách bảo hành từ 1 đến 3 năm và chăm sóc khách hàng sau bán hàng.

Thông tin liên hệ:

HOTLINE: 0975 85 4341 - 0965 85 4341.
Địa chỉ: tổ 1, thị trấn Sóc Sơn, huyện Sóc Sơn. TP. Hà Nội.[/tintuc]

[tintuc] [ĐÈN LED CHIẾU SÁNG] Công thức tính toán chiếu sáng hiện nay dựa rất nhiều và độ rọi và thông số phản xạ. LEDfile.com xin tổng hợp lại các thông số độ rọi ở những môi trường khác nhau cũng như thông số phản xạ ánh sáng của trần, tường, sàn.


Đèn LED tuýp chiếu sáng xưởng dệt

I. Thông số phản xạ ánh sáng của trần, tường, sàn.

Hệ số phản xạ của trần, tường, sàn (: ''sách hướng dẫn đồ án môn học thiết kế cung cấp điện'').

1. Thông số phản xạ ánh sáng của màu sơn

Trắng:0.75
vàng creme:0.7
vàng nhạt:0.5
xanh sáng:0,45
đỏ:0,25
xanh sẫm:0,2

2. Thông số phản xạ ánh sáng của vật liệu

thạch cao:0,85
đá:0,5
xi măng:0.4
gạch:0.2
gỗ:0.1->0.4

II. Mật độ năng lượng và độ rọi


III. Địa chỉ mua đèn LED.
- Hiện tại LEDfile.com chuyên THIẾT KẾ - THI CÔNG LẮP ĐẶT ĐÈN LED CHIẾU SÁNG. Đèn LED âm trần - Đèn LED ốp trần. Sản phẩm của ledfile chất lượng cao, giá ưu đãi. Có chính sách bảo hành từ 1 đến 3 năm và chăm sóc khách hàng sau bán hàng.

Thông tin liên hệ:

HOTLINE: 0975 85 4341 - 0965 85 4341.Địa chỉ: tổ 1, thị trấn Sóc Sơn, huyện Sóc Sơn. TP. Hà Nội. [/tintuc]

[tintuc][Đèn LED chiếu sáng] Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các sản phẩm đèn led chiếu sáng nhà xưởng. Nhưng để lựa chọn được những loại đèn LED nhà xưởng chất lượng cao, giá hợp lý thì rất khó. Ledfile.com cung cấp đèn LED chính hãng sản xuất tại Việt Nam. Bảo hành từ 1 đến 3 năm.

Đèn LED pha chiếu sáng nhà xưởng 

1. Lựa chọn đèn LED nhà xưởng

- Hãy chọn đèn LED có thương hiệu uy tín, xuất xứ: Hàng được nhạp khẩu hay lắp ráp trong nước
- Nguồn gốc xuất xứ của chip led sẽ đánh giá chất lượng ánh sáng cũng như tuổi thọ:
Nên lựa chọn những thương hiệu lớn như Osram, philips là những nhà sản xuất lớn về đèn chiếu sáng có thương hiệu được đánh giá cao. Chip led Family cho độ sáng từ 120-150lm/W
- Driver của led: Hiện nay Nguồn Meanwell là 1 trong những nhà sản xuất hàng đầu về nguồn led. Chip led có đạt độ sáng tối đa hay không là ở Driver. Thông thường đèn led chất lượng tốt có độ sáng từ 120lm/W - 150lm/W
- Chọn công ty hoặc các đại lý có đội ngũ nhân viên tư vấn chuyên nghiệp, năng lực chuyên môn sâu.
- Thời gian bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm trong bao lâu: Thường đèn led chất lượng cao sẽ được bảo hành tới 5 năm
- Nên thử nghiệm thắp sáng thử đèn: Nên lắp thử trong khoảng thời gian 1 ngày - 1 tuần để đánh giá độ sáng cũng như độ tương phản của đèn. Đèn led chất lượng cao sẽ không bị nhấp nháy hay bị hiện tượng sóng hài gây hại cho mắt.
- Các lá nhôm tản nhiệt phải đều nhau, thanh mỏng sẽ giúp lấy gió làm mát nhanh cho chip led. Phần tản nhiệt này sẽ ảnh hưởng trược tiếp tới tuổi thọ của đèn led
-Trong thời gian đèn sáng ánh sáng không bị ngả sang màu xanh chứng tỏ chip LED đạt chất lượng.
- Khi thắp sáng đèn led ta nên sờ tay vào mắt led hoặc chao đèn ( phần lá nhôm tản nhiệt) nếu nhiệt độ tỏa ra thấp cảm giác hơi ấm tay là đèn led tốt, Nếu nóng ran trên 30 độ là hiện tượng tỏa nhiệt quá nhiều dễ gây cháy mắt led

Xem thêm: Đèn LED pha dùng trong nhà xưởng.

2. Lưu ý lắp đặt đèn nhà xưởng


  • Không được lắp đặt đèn ở nơi có không khí ẩm hay những nơi thường xuyên ẩm ướt.
  • Lắp đặt đèn chắc chắn, đảm bảo cho đèn an toàn.
  • Tắt nguồn điện khi thay thế bóng hoặc lắp đặt đèn.
  • Thường xuyên vệ sinh lau chùi đèn, khi lau dùng vải sạch, khô hoặc dùng bình xịt khí để lau.
  • Không sử dụng hóa chất khi vệ sinh đèn.
  • Tuyệt đối không lắp đặt đèn tại nơi chứa chất dễ cháy nổ.
  • Tránh thường xuyên tháo rời, di chuyển đèn ra khỏi chổ lắp đặt cố định.
  • Đọc kỹ thông tin hướng dẫn của nhà sản xuất trước khi sử dụng.
  • Để tránh làm giảm tuổi thọ đèn hãy lắp đèn ở nơi kín gió.
  • Cần kiểm tra kỹ điện thế trước khi dùng.
  • Tránh đặt đèn tại nơi có nhiệt độ cao hoặc dưới ánh nắng mặt trời.


Hy vọng bài viết trên sẽ giúp cho các anh chị lựa chọn được các sản phẩm đèn led cho nhà xưởng.
Nếu trong quá trình thắp sáng đèn led mà xảy ra cháy hỏng sẽ ảnh hướng tới rất nhiều yếu tố như: Tiến độ sản xuất, gây mất an toàn trong lao động.. và đặc biệt là chi phí thay thế bảo trì bảo dưỡng rất nhiều gây tổn hại đến kinh tế.

3. Địa chỉ mua đèn LED.

- Hiện tại LEDfile.com chuyên THIẾT KẾ - THI CÔNG LẮP ĐẶT ĐÈN LED CHIẾU SÁNG. Sản phẩm của ledfile chất lượng cao, giá ưu đãi. Có chính sách bảo hành từ 1 đến 3 năm và chăm sóc khách hàng sau bán hàng.

Thông tin liên hệ:

HOTLINE: 0975 85 4341 - 0965 85 4341.
Địa chỉ: tổ 1, thị trấn Sóc Sơn, huyện Sóc Sơn. TP. Hà Nội.[/tintuc]

[tintuc][Đèn LED chiếu sáng] Công nghệ chiếu sáng ngày càng thay đổi, các nhà sản xuất liên tục đưa ra những sản phẩm mới có tính năng cũng như hiệu quả chiếu sáng cao, công nghệ hiện đại. Với mục đích giúp người sử dụng có thể chọn và sử dụng các loại đèn trong ứng dụng thực tế, chúng tôi xin giới thiệu một số loại bóng đèn và những đặc trưng của chúng.

Đèn LED chiếu sáng


1. Bóng đèn Sợi đốt

Bóng đèn Sợi đốt thông dụng

Bóng đèn sợi đốt nói chung là đèn có sợi đốt Wolfram tiêu chuẩn, chúng có nhiều dạng bóng đèn khác nhau (trong suốt, mờ, trắng đục, màu, v..v.). Phần lớn hiện nay là loại trắng đục có công suất trong khoảng 15 đến 1000 watts có đui xoáy hoặc đui ngạnh. Một số loại của bóng đèn này thuộc loại để trang trí có hình dạng như ngọn nến hoặc hình chữ nhỏ. Những loại bóng này rất không hiệu quả, hiệu suất chỉ khoảng 11-19 lm/W. Thông thường chúng có thời gian sống tương đối ngắn khoảng 1000 giờ, nhưng chúng có giá thành ban đầu thấp và CRI=100, CT=2700K. Với những tiến bộ hiện thời của đèn huỳnh quang thu gọn và đèn sợi đốt pha hơi halogen thì việc tiếp tục sử dụng đèn sợi đốt thông thường là khó chấp nhận.

a. Bóng đèn Sợi đốt có lớp phản xạ.

Bóng đèn sợi đốt có lớp phản xạ là loại bóng sợi đốt Wolfram tiêu chuẩn có bóng đèn được tráng ở mặt trong hay mặt ngoài một lớp phản xạ để tăng cường tập trung ánh sáng theo một hướng nhất định. Bóng đèn này thường có hai loại: Loại bóng có dạng chụm có lớp phản xạ nhôm và loại bóng phản xạ dạng nở xòe. Cũng giống như các bóng sợi đốt khác loại bóng này có thời gian sống ngắn, hiệu suất rất thấp. Công suất của bóng trong khoảng 40-300W.

b. Bóng đèn sợi đốt Halogen.

Bóng đèn sợi đốt halogen thường có một hoặc hai đầu dùng ngay nguồn điện lưới không qua bộ biến đổi điện. Cũng thuộc loại bóng đèn sợi đốt nên chúng có hiệu suất thấp so với các loại bóng khác. Tuy nhiên nhờ có các nguyên tử khí halogen nên so với bóng sợi đốt thông thường chúng có hiệu suất cao hơn 20% và đặc tính quang học cũng ổn định hơn với thời gian. Ngoài ra những bóng halogen loại mới với lớp tráng phản xạ tia hồng ngoại làm tăng hiệu suất của chúng lên đến 25-30% so với bóng halogen thông thường.
Những đặc trưng chính của loại bóng đèn này là:
• Công suất 25-250 Watt (loại một đầu), 60-2000Watt (loại hai đầu)
• CT=3000 Kelvin, CRI=100
• Hiệu suất 11-17 lm/W (một đầu) và 14-23 lm/W (hai đầu)
• Tuổi thọ khoảng 2000 giờ (một đầu) và 3000 giờ (hai đầu)

2. Bóng đèn Huỳnh quang.

a. Bóng đèn Huỳnh quang đường kính ống 38mm(T12).

- Bóng đèn huỳnh quang T12 là loại bóng huỳnh quang ống dài có đường kính lớn nhất và là được thiết kế đầu tiên. Những bóng đèn loại này đang lưu dùng hiện nay được tráng bột huỳnh quang halophosphate thông thường và nạp khí argon. Chúng là những bóng đèn huỳnh quang hiệu suất thấp nhất và được khuyến cáo không nên lắp đặt mới và nên thay bằng bóng đèn huỳnh quang có đường kính 26 mm.
Đặc điểm của bóng đèn huỳnh quang T12:
• Công suất P = 20 - 140 Watt
• CT=3000 - 4100 K, CRI= 60 - 85
• Hiệu suất = 45 - 100 lm/W (phổ biến là 70 lm/W dùng chấn lưu điện từ)
• Tuổi thọ trung bình - 8000 giờ.

Đèn huỳnh quang

b. Bóng đèn Huỳnh quang đường kính ống 26mm(T8).

- Đây là loại bóng đèn huỳnh quang ống dài thông dụng nhất ở Châu Âu. Đường kính của chúng bằng 26 mm. Bóng T8 là một trong các nguồn sáng huỳnh quang hiệu suất cao. Hơn nũa giá của chúng hiện nay thấp hơn giá của bóng T12. Bóng T8 được phân ra làm ba loại tuỳ thuộc vào loại bột phosphor tráng lên mặt trong thành ống:

  • Bột huỳnh quang halophosphate: Bột này được sử dụng đã nhiều năm nay nhưng có nhược điểm là để đạt được chỉ số hoàn màu tốt thì lại phải hy sinh chỉ tiêu về hiệu suất. Chỉ số hoàn màu trong khoảng từ 50 đến 75.
  • Bột huỳnh quang ba màu (còn gọi là triphosphors): loại bột này vừa có chỉ số hoàn màu tốt vừa có hiệu suất cao tuy nhiên nó đắt hơn bột huỳnh quang thông thường. Chỉ số màu nằm trong khoảng từ 80 đến 85.
  • Bột huỳnh quang đa màu: chúng có chỉ số hoàn màu cao nhưng hiệu suất hơi thấp hơn so với bột ba màu. CRI của chúng thường bằng 90 hoặc hơn.

- Bóng đèn đường kính 26mm tráng bột huỳnh quang thông thường phát cùng thông lượng ánh sáng tính trên một đơn vị độ dài như bóng đèn đường kính 38 mm nhưng chúng tiêu thụ năng lượng ít hơn 8%. Cùng loại bóng đèn nhưng tráng bột ba màu không những tiêu thụ năng lượng ít hơn 8% nhưng phát hơn 10% thông lượng và có CRI cao hơn.
Bóng đèn dùng bột huỳnh quang đa màu có CRI rất cao thường dùng trong triển lãm, bảo tàng, phòng trưng bày tranh v..v. và những ứng dụng khác đòi hỏi chỉ số hoàn màu cao.
Đặc trưng của bóng đèn huỳnh quang T8:

  • P = 10 - 58 Watt
  • CT = 2700 - 6500 K; CRI = 50 – 98
  • Hiệu suất 100 lm/W (bột ba màu, chấn lưu điện tử)
  • 97 lm/W (bột ba màu, chấn lưu điện từ)
  • 77 lm/W (bột halophosphate, chấn lưu điện từ)
  • Tuổi thọ trung bình 8000 giờ

c. Bóng đèn Huỳnh quang đường kính ống 16mm(T5).

- Xuất hiện trên thị trường năm 1995 loại bóng đèn này là sản phẩm mới của bóng đèn huỳnh quang ống dài đường kính chỉ có 16 mm. Loại bóng nhỏ này có hiệu suất tăng hơn 7% so với T8 (hiệu suất của nó là 95 so với 89%của T8). Thêm vào đó T5 cũng có lớp phản xạ tráng cùng lớp bột huỳnh quang nên hiệu suất của nó cũng cao hơn so với loại T8 có lớp phản xạ. Bóng T5 yêu cầu ổ cắm, chấn lưu và máng đèn riêng của nó. Do vậy loại bóng đèn này thường dùng để lắp đặt mới.
Đặc trưng của bóng huỳnh quang T5:
  • P =14 - 80 Watt
  • CT =3000 - 6000 K; CRI= 85
  • Hiệu suất = 80 - 100 lm/W
  • Tuổi thọ trung bình = 8000 hours

d. Bóng đèn Huỳnh quang chân cắm.

- Đây là loại bóng huỳnh quang thu gọn có chân cắm vào chấn lưu điện tử.
Những đặc trưng chính:
  • P = 5 - 55 Watt
  • CT = 2700 - 6000 Kelvin; CRI =85 – 98
  • Hiệu suất = 45 -87 lm/W ( 70 cho đèn tráng bột huỳnh quang 3 màu),
  • Tuổi thọ trung bình khoảng 10000 giờ

e. Bóng đèn Huỳnh quang tích hợp chấn lưu (bóng đèn compact).

- Loại bóng đèn này gắn liền với chấn lưu và đui ngạnh hoặc xoáy để cắm thẳng vào ổ cắm của bóng sợi đốt tiêu chuẩn.
Bóng đèn với chấn lưu liền được thiết kế để thay đèn sợi đốt. Giá của chúng giảm nhiều trong thời gian gần đây khiến việc thay thế của chúng ngày càng thuận lợi. tuy nhiên để lắp đặt đèn mới thì loại chấn lưu rời nói ở trên vẫn được ưa chuộng hơn.
Đặc trưng cơ bản:
  • P =3 - 23 Watt
  • CT = 2700 - 4000 K; CRI = 85
  • Hiệu suất = 30 - 65 lm/W
  • Tuổi thọ trung bình khoảng 10000 giờ 

3. Bóng đèn Cao áp thuỷ ngân.

- Không giống như các loại pha trộn, bóng đèn thủy ngân cao áp tiêu chuẩn không có điện cực khởi động. Do chúng có hiệu suất thấp, CRI thấp và ảnh hưởng không tốt lên môi trường do chứa thủy ngân nên loại bóng đèn này hiện đã trở nên lỗi thời.
Đặc trưng cơ bản của loại bóng này:
  • P = 50 – 1000 Watt
  • CT = 3800 – 4300K; CRI = 33 – 50 
  • Hiệu suất = 32 – 60 lm/W
  • Tuổi thọ trung bình khoảng 10000 đến 24000 giờ

4. Bóng đèn Metal Halide.

- Đây là loại bóng đèn phóng điện mà phần lớn ánh sáng được phát bởi hỗn hợp hơi thủy ngân và các sản phẩm phân ly của muối kim loại nhóm halogen (halide). So với bóng thủy ngân cao áp, bóng halide có hiệu suất cao hơn nhiều.
- So với bóng đèn Natri cao áp bóng halide có cùng nhiều ưu điểm nhưng có các đặc trưng khác nhau. Hiệu suất của MH tương đương của bóng HPS, chúng có công suất trong khoảng rộng từ 50 đến 2000 W. MH có ánh sáng trắng và lạnh hơn đèn HPS và có tính hoàn màu tốt hơn HPS và do đó được dùng ở những chỗ đòi hỏi hiệu suất và tính chất hoàn màu của bóng đèn. Tuy nhiên với thời gian ánh sáng của MH cũng thay đổi. Những nhược điểm của MH so với HPS là chúng có thời gian sống ngắn hơn để trả giá lại cho việc có tính hoàn màu tốt hơn.
Đặc trưng cơ bản:
  • P = 35 – 3500W 
  • CT = 2900 – 6000K ; CRI = 60 – 93
  • Hiệu suất: 65 -120 lm/W
  • Tuổi thọ trung bình từ 3000 đến 20000 giờ

5. Bóng đèn Cao áp SON.

a. Bóng Cao áp SON tiêu chuẩn.

- Trong các loại HPS thì loại HPS tiêu chuẩn có đặc trưng màu cơ bản nhất(ngược với loại HPS trắng thông thường). Loại bóng đèn này có hiệu suất tốt hơn và thời gian sống dài hơn so với bóng MH nhưng màu của chúng ít lạnh và ít trắng hơn và độ hoàn màu cũng không tốt bằng. So với bóng thủy ngân cao áp chúng có hiệu suất cao hơn. So với bóng đèn Natri thấp áp hiệu suất của chúng thấp hơn nhưng độ trả màu tốt hơn.
- Bóng đèn HPS tiêu chuẩn có công suất trong khoảng từ 50 đến 1000 W. Những bóng công suất cao được đặt trong vỏ bảo vệ để dùng trong các môi trường công nghiệp. Tính chất hoàn màu của các đèn trong dải công suất nói trên làm tăng thêm khả năng ứng dụng của chúng. Những bóng HPS có màu ấm, thời gian bật lại ngắn, tuổi thọ dài. Chúng tương thích với các bộ đèn đường tầng cao và tầng thấp và có thể dùng để chiếu sáng tầng cao và hắt từ trần nhà trong các công sở công nghiệp. Đồng thời có thể dùng chúng trong các gian thể thao, bể bơi, tập nhịp điệu và để chiếu sáng ngoài trời ngay cả trong các bãi đỗ xe.
Đặc trưng cơ bản:
  • P = 50 - 1000 W
  • CT = 1700 - 2200 K; CRI = 20 – 65,
  • Hiệu suất = 65 - 150 lm/W (thông thường là 110)
  • Tuổi thọ trung bình khoảng 10000 - 24000 giờ

b. Bóng Cao áp SON trắng.

- So với bóng đèn tiêu chuẩn loại đèn này có ánh sáng trắng hơn. Đèn HPS có hiệu suất thấp hơn đèn HPS tiêu chuẩn nhưng tiêu thụ công suất ít hơn và có đặc trưng màu cải thiện hơn. Do vậy mà chúng được sử dụng trong các ứng dụng giống như bóng đèn MH kể cả các cửa hàng bán lẻ tư nhân.
Đặc trưng cơ bản:
  • P = 35 - 100 W,
  • CT = 2500 K; CRI= 80
  • Hiệu suất = 57 - 76 lm/W (thông thường là 65)
  • Tuổi thọ trung bình khoảng 15000 giờ

6. Bóng đèn Natri áp suất thấp.

- Đây là một trong các bóng đèn phóng điện. Áng sáng phát ra do bức xạ của hơi natri. LPS là loại bóng đèn hiệu suất cao nhất hiện nay có giá trị đến 200 lm/W. Bởi vì ánh sáng của đèn là màu vàng đơn sắc nên chỉ dùng chúng ở những chỗ không cần đến sự phân biệt màu sắc. Thông thường chúng dùng để chiếu sáng đường.
Đặc trưng cơ bản:
  • P = 18 - 185 W
  • Hiệu suất = 100 - 200 lm/W
  • Tuổi thọ trung bình là 12000 - 24000 giờ

7. Đèn cảm ứng.

- Đây là đèn loại cảm ứng yêu cầu tích hợp hình học đặc biệt. Chúng có hiệu suất tốt cao đến 71 lm/W và chỉ số hoàn màu tốt (cao hơn 80). Do không có điện cực nên đèn có thể khởi động nhanh và có thể bật tắt nhiều lần mà không gây già hóa như trong trường hợp đèn có điện cực. Tuổi thọ của chúng khoảng 60000 giờ dài hơn nhiều so với loại đèn cảm ứng dùng chấn lưu gắn liền.

- Những lĩnh vực ứng dụng là chiếu sáng ngoài trời cũng như trong nhà ở những chỗ mà việc thay đèn rất tốn phí hoặc rất nguy hiểm. Do những cải tiến mới đây (kích thước nhỏ hơn, giá hạ hơn) và hình dạng của chúng nên ánh sáng phát ra dễ điều khiển hơn so với trường hợp đèn huỳnh quang ống dài và cho phép tự do hơn trong việc thiết kế bộ đèn khiến chúng đôi khi được ưn chuộng hơn đèn huỳnh quang thông thường. Vì vậy, hiện nay, chúng có mặt tại các ứng dụng truyền thống như trong cửa hàng, thư viện, ở đâu mà phí tổn bảo dưỡng là quan trọng.

8. Bóng đèn Sulphur.

- Bóng đèn Sulphur là loại bóng không có điện cực, ánh sáng phát ra do bức xạ của các nguyên tử sulphur trong môi trường khí argon khi bị kích thích bởi sóng vi ba.

- Bóng đèn này không chứa thuỷ ngân, bền màu, già hóa hầu như bằng không, thời gian khởi động rất ngắn, bức xạ hồng ngoại cực ít, bức xạ cực tím cũng rất yếu, hiệu suất cao (khoảng 100 lm/W), công suất cao, rất sáng và phân bố phổ đầy trong vùng nhìn thấy (xem hình trên). Đây là bóng đèn lý tưởng để chiếu sáng trong nhà tại những nơi diện tích rộng như nhà máy, kho hàng, trường đấu và phố buôn bán. Nó cũng lý tưởng cho chiếu sáng ngoài trời và tiềm tàng cho ứng dụng chiếu sáng kiến trúc và an ninh.
- Bóng đèn sulphur có thể điều chỉnh độ sáng về đến mức 30% cung cấp ánh sáng có nhiệt độ màu đến 6.000 Kelvin với CRI = 80. Do không có dây tóc nên loại bóng này không thay đổi màu và cường độ sáng với thời gian và hoàn màu gần đúng màu của các vật mà chúng chiếu sáng.

9. Đèn LED.

- Thời kì sử dụng diode phát quang làm nguồn chiếu sáng kĩ thuật bắt đầu vào thế kỉ 21, và diode là phần bù lí tưởng cho sự hợp nhất công nghệ bán dẫn và hiển vi quang học. Sự tiêu thụ năng lượng tương đối thấp (1 đến 3 volt, 10 đến 100 miliampe) và thời gian hoạt động lâu dài của diode phát quang khiến cho những dụng cụ này trở thành nguồn sáng hoàn hảo khi chỉ yêu cầu cường độ chiếu ánh sáng trắng ở mức trung bình. Các kính hiển vi nối với máy tính giao tiếp qua cổng USB, hoặc được cấp nguồn bằng pin, có thể sử dụng LED làm nguồn sáng bên trong nhỏ gọn, ít tổn hao nhiệt, công suất thấp và giá thành rẻ, dùng cho việc quan sát bằng mắt hoặc ghi ảnh kĩ thuật số. Một số kính hiển vi dùng trong học tập và nghiên cứu hiện đang diode phát ánh sáng trắng bên trong, cường độ cao làm nguồn sáng sơ cấp.

Đèn LED chiếu sáng

- Diode phát quang hiện nay đã được kiểm tra và thương mại hóa trong nhiều ứng dụng đa dạng, như làm tín hiệu giao thông, mật hiệu, đèn flash, và đèn chiếu sáng kiểu vòng gắn ngoài cho kính hiển vi. Ánh sáng do đèn LED trắng phát ra có phổ nhiệt độ màu tương tự với đèn hơi thủy ngân, loại đèn thuộc danh mục chiếu sáng ban ngày. Phổ phát xạ của đèn LED trắng được biểu diễn trong hình 3, cực đại phát tại 460nm là do ánh sáng xanh lam phát ra bởi diode bán dẫn gallium nitride, còn vùng phát sáng rộng cường độ cao nằm giữa 550 và 650nm là do ánh sáng thứ cấp phát ra bởi phosphor phủ bên trong lớp vỏ polymer. Sự tổng hợp các bước sóng tạo ra ánh sáng “trắng” có nhiệt độ màu tương đối cao, là vùng bước sóng thích hợp cho việc chụp ảnh và quan sát ở kính hiển vi quang học.

10. Đèn Laser.

- Một nguồn phát ánh sáng khả kiến nữa đang có tầm quan trọng ngày càng cao trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta, đó là laser. Laser là tên viết tắt từ Light Amplification by the Stimulated Emission of Radiation (Khuếch đại ánh sáng bằng sự phát bức xạ cưỡng bức). Một trong những đặc điểm vô song của laser là chúng phát ra chùm ánh sáng liên tục gồm một bước sóng riêng biệt (hoặc đôi khi là một vài bước sóng), cùng pha, đồng nhất, gọi là ánh sáng kết hợp. Bước sóng ánh sáng do laser phát ra phụ thuộc vào loại chất cấu tạo nên laser là tinh thể, diode hay chất khí. Laser được sản xuất đa dạng về hình dạng và kích thước, từ những chiếc laser diode bé xíu đủ nhỏ để lắp khít vào lỗ kim, cho tới những thiết bị quân sự và nghiên cứu chiếm đầy cả một tòa nhà.

- Laser được sử dụng làm nguồn sáng trong nhiều ứng dụng, từ các đầu đọc đĩa compact cho tới các thiết bị đo đạc và dụng cụ phẫu thuật. Ánh sáng đỏ quen thuộc của laser helium-neon (thường viết tắt là He-Ne) được dùng để quét mã vạch hàng hóa, nhưng cũng đóng vai trò quan trọng trong nhiều hệ thống hiển vi quét laser đồng tiêu. Ứng dụng laser trong kính hiển vi quang học cũng ngày càng trở nên quan trọng, vừa là nguồn sáng duy nhất, vừa là nguồn sáng kết hợp với các nguồn sáng huỳnh quang và/hoặc nguồn nóng sáng. Mặc dù giá thành tương đối cao, nhưng laser cũng tìm thấy ứng dụng rộng rãi trong kĩ thuật huỳnh quang, chiếu sáng đơn sắc, và trong các lĩnh vực đang phát triển nhanh chóng như kĩ thuật quét laser đồng tiêu, phản xạ nội toàn phần, truyền năng lượng cộng hưởng huỳnh quang, và kính hiển vi nhân quang.

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ khoa học kỹ thuật như hiện nay, hi vọng trong tương tai sẽ có ngày càng nhiều những phát minh, tìm tòi trong lĩnh vực chiếu sáng tạo ra những sản phẩm tối ưu không chỉ nhằm phục vụ cho mục đích thắp sáng thông thường mà còn phục vụ cho thắp sáng trang trí, nghệ thuật… LEDfile.com CHUYÊN THIẾT KẾ - THI CÔNG LẮP ĐẶT ĐÈN LED.

11. Địa chỉ mua đèn LED.


Hiện tại LEDfile.com chuyên THIẾT KẾ - THI CÔNG LẮP ĐẶT ĐÈN LED CHIẾU SÁNG. Sản phẩm của ledfile chất lượng cao, giá ưu đãi. Có chính sách bảo hành từ 1 đến 3 năm và chăm sóc khách hàng sau bán hàng.

Thông tin liên hệ:

HOTLINE: 0975 85 4341 - 0965 85 4341.
Địa chỉ: tổ 1, thị trấn Sóc Sơn, huyện Sóc Sơn. TP. Hà Nội.[/tintuc]

[tintuc] [ Đèn LED chiếu sáng] Từ yêu cầu thực tế và học tập tính toán, thiết kế chiếu sáng phù hợp với nhu cầu sử dụng, tiết kiệm. Hôm nay, LEDfile xin chia sẻ 4 phương pháp tính toán và thiết kế chiếu sáng.


Đèn LED chiếu sáng


I. Phương pháp hệ số sử dụng Ksd.

1. Đặc điểm của phương pháp.

 - Dùng cho tính toán chiếu sáng chung, không chú ý đến hệ số phản xạ trần, tường. Thường được tính toán cho phân xưởng có diện tích >10m2.

2. Nội dung tính toán: 

- Từ yêu cầu công nghệ ta tính toán và xác định được độ rọi nhỏ nhất, từ đó tính được quang thông của một đèn xác định công suất của 1 đèn. ( Khi tính toán cho phép quang thông lệch từ -10% tới 20%).
- Từ yêu cầu công nghệ, mục đích và không gian sử dụng chiếu sáng, tính chất yêu cầu công việc cần chính xác hay không ta xác định được độ rọi E cần thiết. Xác định các thông số:
  • Khoảng cách giữa các đèn L(m)
  • Chỉ số phòng 
  • Tra bảng để tính hệ số sử dụng Ksd
  • Hệ số tính toán Z lấy theo kinh nghiệm Z=0.8 ÷1.4
→ Xác định quang thông F của 1 đèn theo công thức.

3. Kết luận.

- Phương pháp hệ số sử dụng để tính toán thiết kế chiếu sáng chỉ thích hợp tính toán cho phân xưởng có diện tích > 10m2, không tính toán tới hệ số phản xạ trần, tường. Do đó chỉ dùng để tính toán chiếu sáng chung.

II. Phương pháp tính từng điểm.

1.Đặc điểm của phương pháp.

-Phương pháp này để tính toán cho các phân xưởng có yêu cầu quan trọng.
-Coi đèn là 1 điểm sáng để áp dụng định luật bình phương khoảng cách.
- Theo phương pháp này ta phải phân biệt để tính toán độ rọi cho 3 trường hợp:
  • Độ rọi trên mặt phẳng ngang Eng.
  • Độ rọi trên mặt phẳng đứng Eđ.
  • Độ rọi trên mặt phẳng nghiêng Engh.
- Độ rọi E được tính bằng tỷ lệ giữa quang thông F(lumen) và diện tích chiếu sáng S(m2) hay là tỷ lệ giữa Cường độ chiếu sáng I (cadena) và bình phương khoảng cách R
- Nếu điểm sáng xét trùng với trục quang ( tức là phương pháp tuyến của chúng trùng với trục quang) thì
  1. Độ rọi : , I: Cường độ sáng của điểm sáng (cadena)
  2. R: Khoảng cách từ điểm sáng tới điểm ta xét
- Nếu điểm sáng không trùng với trục quang.

2. Nội dung tính toán.

Giả sử xét độ rọi tại 1 điểm A nào đó có khoảng cách tới điểm sáng là r, phương trục quang hợp với phương pháp tuyến 1 góc α.
  • Tính độ rọi A trên mặt phẳng ngang:
  • Tính độ rọi A trên mặt phẳng đứng
  • Tính độ rọi tại điểm A trên mặt phẳng nghiêng.
với 
- Vậy để tính độ rọi E ta phải biết , thường cho trong sổ tay với các loại đèn khác nhau và điều chỉnh với loại có quang thông là 1000lm.

3.Kết luận.


- Phương pháp từng điểm dùng để tính toán cho các phân xưởng có yêu cầu quan trọng về quang thông, độ rọi. Không xét tới hệ số phản xạ trần, tường.

III. Phương pháp tính gần đúng.

1. Đặc điểm của phương pháp.

- Phương pháp này thích hợp để tính toán chiếu sáng cho các phòng nhỏ hoặc chỉ số phòng <0.5, yêu cầu tính toán không cần chính xác lắm.

a. Trường hợp 1.
- Thích hợp cho tính toán sơ bộ, tức là cần xác định công suất sáng trên một đơn vị diện tích(w/m2) sau đó nhân với diện tích sẽ được công suất tổng.
Từ đó → xác định số đèn, loại đèn, độ treo cao…(W)
  • p - công suất trên đơn vị m2(w/m2)
  • s – diện tích cần chiếu sáng (m2)
Sau khi tính được công suất tổng, chọn sơ bộ số đèn, công suất mỗi đèn. Và có thể sử dụng phương pháp từng điểm để kiểm tra lại.

b.Trường hợp 2.
- Dựa vào một bảng đã tính toán sẵn với công suất 10W/m2.
-Nếu thiết kế lấy độ rội E phù hợp với độ rọi trong Bảng thì không cần hiệu chỉnh.
-Nếu thiết kế lấy độ rọi E khác E cho trong Bảng thì cần hiệu chỉnh lại theo công thức: (w/m2)
  • P – công suất (w/m2) tính theo độ rọi yêu cầu
  • Emin – Độ rọi tối thiểu cần có
  • E – Độ rọi trong bảng tính sẵn tiêu chuẩn 10 w/m2
  • K – hệ số an toàn


4. Phương pháp tính gần đúng với đèn ống.

1. Đặc điểm phương pháp.

- Phương pháp này người ta tính sẵn với 1 phòng được chiếu sáng bởi 2 đèn ống 30w(30x2=60w) có độ rọi định mức Eđm=100lx, đèn 60/220 có quang thông =1230lm.

2. Nội dung tính toán.

Khi tính toán ta chấp nhận các quy định
  • Phòng gọi là rộng khi ≥4;
  • a chiều rộng phòng, 
  • H0-là chiều cao phòng
  • Phòng gọi là vừa khi =2;
  • Phòng gọi là nhỏ(hẹp) khi ≤1
  • Hệ số phản xạ của trần màu thẫm : ρtr=0.7;
  • Hệ số phản xạ của trần màu trung bình: ρtr=0.5;
  • Hệ số phản xạ của tường màu thẫm : ρtg=0.5;
  • Hệ số phản xạ của tường màu trung bình: ρtg=0.3;
Hệ số an toàn K:
  • Khi phối quang trực xạ k=1.3
  • Khi phối quang phản xạ k=1.5
  • Khi chủ yếu dùng phối quang trực xạ k=1.4

- Khi dùng loại đèn ống có trị số đọ rọi khác Eđm =100lx thì công suất tổng các đèn cần thiết kế theo tỷ lệ
  • 1.25: là hệ số xét tới tổn hao trên cuộn cảm.
  • Pđèn: công suất của đèn dùng trong thiết kế.
  • S: diện tích được chiếu sáng.
  • E: Độ rọi tối thiểu.
  • S: Diện tích được chiếu sáng bởi đèn ống có Eđm=100lx, công suất mỗi đèn 30w. [/tintuc]


Cẩm nang mua sắm

Sản phẩm

Cẩm nang mua sắm Xem tất cả

Tin tức Xem tất cả

Hỗ trợ khách hàng

Hotline: 0975 85 4341 - 0965 85 4341
(từ 7h00 đến 21h00 tất cả các ngày)

Gọi ngay:0975 85 4341